Lào Cai 28° - 31°
Một số quy định chung của Luật Đầu tư công

Luật Đầu tư công có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý hoạt động đầu tư và sử dụng vốn đầu tư công; khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán, góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư theo đúng mục tiêu, định hướng của chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; chống thất thoát, lãng phí; bảo đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý đầu tư công. Đồng thời, Luật Đầu tư công đã thể hiện và cụ thể hóa được chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về đầu tư công, đã tạo ra hệ thống pháp luật đồng bộ để quản lý toàn bộ quá trình đầu tư công.

Ngày 13/6/2019, tại Kỳ họp thứ 7, Quốc hội Khóa XIV đã thông qua Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020. Luật Đầu tư công . Luật Đầu tư công gồm có 06 chương, 101 điều, cụ thể như sau:

 Chương I. Những quy định chung, gồm 16 điều (từ Điều 1 đến Điều 16), quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; áp dụng Luật Đầu tư công, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; giải thích từ ngữ; đối tượng đầu tư công; phân loại dự án đầu tư công; tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia; tiêu chí phân loại dự án nhóm A; tiêu chí phân loại dự án nhóm B; tiêu chí phân loại dự án nhóm C; điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công; nguyên tắc quản lý đầu tư công; nội dung quan lý nhà nước về đầu tư công; công khai, minh bạch trong đầu tư công; chi phí lập, thẩm định, theo dõi, đánh giá, thanh tra kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công; các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công.

 Chương II. Chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công, có 02 mục, 29 điều, bao gồm:

Mục 1. Lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư, gồm 18 (từ Điều 17 đến Điều 34), quy định về thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; thủ tục và nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công thuộc thẩm quyền của Chính phủ; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm A thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do Bộ, cơ quan trung ương quản lý; trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án nhóm B, nhóm C sử dụng vốn đầu tư công do địa phương quản lý; nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án đầu tư công tại nước ngoài và dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư chương trình đầu tư công; nội dung báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A; nội dung báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, nhóm C; hồ sơ, nội dung và thời gian thẩm định, quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án; phân cấp thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn chương trình, dự án; điều chỉnh chủ trương đầu tư.

Mục 2. Lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công, gồm 11 điều (từ Điều 35 đến Điều 45), quy định về thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình, dự án; căn cứ lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án; trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia; trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình đầu tư công do Hội đồng nhân dân quyết định chủ trương đầu tư; trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án; trình tự lập, thẩm định, quyết định đầu tư chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; trình tự, thủ tục quyết định đầu tư đối với dự án đầu tư công khẩn cấp; điều chỉnh chương trình, dự án; nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án; hồ sơ, nội dung, thời gian thẩm định, quyết định chương trình, dự án.

 Chương III. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công, có 02 mục, 18 điều, bao gồm:

Mục 1. Quy định chung, gồm 11 (từ Điều 46 đến Điều 56), quy định về phân loại kế hoạch đầu tư công; căn cứ lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công trung hạn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; nội dung báo cáo kế hoạch đầu tư công hằng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguyên tắc bố trí vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho chương trình, dự án; điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được đưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn; điều kiện để chương trình, dự án, nhiệm vụ, đối tượng đầu tư công khác được bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm; vốn chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện nhiệm vụ quy hoạch và vốn thực hiện dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; trình tư lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn; trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công hằng năm.

Mục 2. Lập, thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công, gồm 07 điều (từ Điều 57 đến Điều 63), quy định về nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách nhà nước; nguyên tắc lựa chọn danh mục dự án, dự kiến mức vốn bố trí cho từng dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm vốn ngân sách địa phương; lập, thẩm định, phê duyệt, giao kế hoạch vốn trung hạn và hằng năm vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập dành để đầu tư; trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước;trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách nhà nước; trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương; trình, phê duyệt và giao kế hoạch đầu tư công hằng năm vốn ngân sách địa phương.

 Chương IV. Thực hiện và theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra, giám sát kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công, có 02 mục, 14 điều, bao gồm:

Mục 1. Triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công, gồm 05 (từ Điều 64 đến Điều 68), quy định về tổ chức điều hành kế hoạch đầu tư công; chấp hành kế hoạch đầu tư công; triển khai kế hoạch đầu tư công; điều chỉnh kế hoạch đầu tư công; thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.

Mục 2. Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, thanh tra, giám sát kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công, gồm 09 điều (từ Điều 69 đến Điều 77), quy định về theo dõi, kiểm tra kế hoạch đầu tư công; đánh giá kế hoạch đầu tư công; theo dõi, kiểm tra chương trình, dự án; đánh giá chương trình, dự án; nội dung đánh giá chương trình, dự án; giám sát đầu tư của cộng đồng; trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng; tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá kế hoạch, chương trình, dự án; thanh tra đầu tư công.

 Chương V. Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đầu tư công, gồm 21 điều (từ Điều 78 đến Điều 98), quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội; nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính; nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan trung ương; nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp; nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhâ n dân cấp tỉnh; nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước; nhiệm vụ, quyền hạn của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc đề xuất chủ trương đầu tư; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư; quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư liên quan đến lập chương trình, dự án;  quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân quyết định đầu tư chương trình, dự án; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến tư vấn thiết kế chương trình, dự án; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thẩm định kế hoạch, chương trình, dự án;quyền và trách nhiệm của chủ chương trình, chủ đầu tư trong quản lý, thực hiện chương trình, dự án; quyền và trách nhiệm của Ban quản lý chương trình, dự án; quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện theo dõi, đánh giá và kiểm tra kế hoạch, chương trình, dự án; hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công; xử lý vi phạm.

 Chương VI. Điều khoản thi hành, gồm 03 điều (từ Điều 99 đến Điều 101), quy định về việc sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 25 của Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14; hiệu lực thi hành; quy định chuyển tiếp.

Về tiêu chí phân loại Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí sau đây:. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên; Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: Nhà máy điện hạt nhân; Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên; Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên; Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác; Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.

 Nguyên tắc quản lý đầu tư công: Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm của quốc gia và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch. Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Quản lý việc sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tư tập trung, đồng bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thoát, lãng phí. Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công.

Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư công. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách đầu tư công. Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Đánh giá hiệu quả đầu tư công; kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện quy định của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công. Xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư công. Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong hoạt động đầu tư công. Hợp tác quốc tế về đầu tư công.

Công khai, minh bạch trong đầu tư công

Nội dung công khai, minh bạch trong đầu tư công bao gồm: Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công; Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công; Nguyên tắc, tiêu chí, căn cứ xác định danh mục dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Kế hoạch, chương trình đầu tư công trên địa bàn; vốn bố trí cho từng chương trình theo từng năm, tiến độ thực hiện và giải ngân vốn chương trình đầu tư công; Danh mục dự án trên địa bàn, bao gồm quy mô, tổng mức đầu tư, thời gian, địa điểm; báo cáo đánh giá tác động tổng thể của dự án tới địa bàn đầu tư; Kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công trung hạn và hằng năm, bao gồm danh mục dự án và mức vốn đầu tư công bố trí cho từng dự án; Tình hình huy động các nguồn lực và nguồn vốn khác tham gia thực hiện dự án đầu tư công; Tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án; Tiến độ thực hiện và giải ngân của dự án; Kết quả nghiệm thu, đánh giá chương trình, dự án; Quyết toán vốn đầu tư công. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc công khai các nội dung đầu tư công theo quy định của pháp luật.

Các hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư công: Quyết định chủ trương đầu tư không phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; không xác định được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; không đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật. Quyết định đầu tư chương trình, dự án khi chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc không đúng với các nội dung về mục tiêu, phạm vi, quy mô, vượt tổng vốn đầu tư của chủ trương đầu tư đã được cấp có thẩm quyền quyết định. Quyết định điều chỉnh tổng vốn đầu tư của chương trình, tổng mức đầu tư của dự án trái với quy định của pháp luật về đầu tư công. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt, vụ lợi, tham nhũng trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công. Chủ chương trình, chủ đầu tư thông đồng với tổ chức tư vấn, nhà thầu dẫn tới quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản của Nhà nước, tài nguyên của quốc gia; làm tổn hại, xâm phạm lợi ích hợp pháp của công dân và của cộng đồng. Đưa, nhận, môi giới hối lộ. Yêu cầu tổ chức, cá nhân tự bỏ vốn đầu tư khi chương trình, dự án chưa được quyết định chủ trương đầu tư, chưa được phê duyệt, gây nợ đọng xây dựng cơ bản. Sử dụng vốn đầu tư công không đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức theo quy định của pháp luật. Làm giả, làm sai lệch thông tin, hồ sơ, tài liệu, liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin không đúng, không trung thực, không khách quan ảnh hưởng đến việc lập, thẩm định, quyết định kế hoạch, chương trình, dự án, theo dõi, đánh giá, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự án. Cố ý hủy hoại, lừa dối, che giấu hoặc lưu giữ không đầy đủ tài liệu, chứng từ, hồ sơ liên quan đến quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư, triển khai thực hiện chương trình, dự án. Cản trở việc phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về đầu tư công.

NGUYỄN LÊ HẰNG - SỞ TƯ PHÁP LÀO CAI

 

 

Tin khác
1 2 3 4 5 
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập