Lào Cai 23° - 25°
Phòng Văn bản quy phạm pháp luật (cập nhật đến 15/3/2021)

PHÒNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Trưởng phòng:

Lò Thị Thu Hương

ĐT: 02143.822.585

Phó Trưởng phòng

 Lê Thị La

Phó Trưởng phòng

Chu Mỹ Hạnh

 

Chuyên viên

Nguyễn Thu Trang

Nguyễn Thị Hương

Phạm Thị Nghĩa

 

Phan Thị Thu Hiền

 

I. Chức năng của Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Phòng Văn bản quy phạm pháp luật là phòng nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp, có chức năng tham mưu cho lãnh đạo Sở giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện quản lý công tác xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, công tác pháp chế, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính và Theo dõi thi hành pháp luật.

II. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Xây dựng và Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Phòng Văn bản quy phạm pháp luật có nhiệm vụ, quyền hạn tham mưu cho Lãnh đạo sở thực hiện các nhiệm vụ tại Điều 2 bản Quy định này và quy định tại Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 22, Khoản 23 Điều 2 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND, cụ thể như sau:

1. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:

a) Tham mưu cho Lãnh đạo sở phối hợp với Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại Điều 127 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;

c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.

2. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:

a) Tham mưu cho lãnh đạo sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;

b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;

c) Giúp lãnh đạo sở tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.

d) Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

3. Về công tác pháp chế:

a) Tham mưu cho lãnh đạo sở xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;

b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;

d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;

đ) Xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.

4. Về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

5.Quản lý, duy trì cập nhật văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh vào Cơ sở dữ liệu văn bản Quy phạm pháp luật quốc gia.

6.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở Tư pháp giao.

7. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:

a) Tham mưu cho lãnh đạo Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, dôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;

b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

c) Thực hiện tổng hợp báo cáo, thống kê về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phươmg; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.

8. Về theo dõi thi hành pháp luật:

a) Tham mưu cho lãnh đạo sở Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;

b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;

c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;

d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Lãnh dạo Sở Tư pháp giao.


Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
Đăng nhập