Biện pháp bảo vệ người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
Nguyễn Lê Hằng - Sở Tư pháp Lào Cai
Bộ Nội vụ ban hành Thông tư 3/2020/TT-BNV ngày 21/7/2020 quy định chi tiết về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ,
công chức, viên chức.
Thông tư này
quy định chi tiết về thẩm quyền, trình tự, thủ tục, biện pháp bảo vệ vị trí
công tác của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức.
Đối tượng áp dụng. Người tố cáo là cán bộ, công chức,
viên chức. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc tố cáo,
giải quyết tố cáo. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp bảo vệ người tố cáo.
Nội dung bảo vệ vị trí công tác của cán bộ, công chức; công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề
nghiệp hoặc chức vụ quản lý của viên chức trong quá trình giải quyết tố cáo.
Thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
áp dụng biện pháp bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ, công chức,
viên chức thuộc quyền quản lý. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo yêu cầu hoặc đề nghị thực hiện biện pháp
bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức trong
trường hợp người tố cáo đó không thuộc thẩm quyền quản lý của người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo. Tổ chức, đơn vị làm công tác tổ chức của cơ quan,
tổ chức, đơn vị thực hiện biện pháp bảo vệ vị trí công tác có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với tổ chức công đoàn, ban thanh tra nhân dân và các tổ chức khác
cùng cấp trong việc thực hiện bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán
bộ, công chức, viên chức.
thủ tục bảo vệ được thực hiện theo quy định
tại Mục 2 Chương VI Luật Tố cáo quy
định tại Điều 47 Người được bảo vệ, phạm vi bảo vệ. Bảo vệ người tố
cáo là việc bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo; bảo vệ vị trí công tác,
việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người tố cáo,
vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người tố cáo
(gọi chung là người được bảo vệ). Người tố cáo được bảo vệ bí mật thông tin cá
nhân, trừ trường hợp người tố cáo tự tiết lộ. Khi có căn cứ về việc vị trí công
tác, việc làm, tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người quy
định tại khoản 1 Điều này đang bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại ngay tức
khắc hay họ bị trù dập, phân biệt đối xử do việc tố cáo, người giải quyết tố
cáo, cơ quan khác có thẩm quyền tự quyết định hoặc theo đề nghị của người tố
cáo quyết định việc áp dụng biện pháp bảo vệ cần thiết.
Quyền và nghĩa vụ
của người được bảo vệ (Điều 48)
Người được bảo vệ có các
quyền sau đây: Được biết về các biện pháp bảo vệ; Được giải thích về quyền và
nghĩa vụ khi được áp dụng biện pháp bảo vệ; Đề nghị thay đổi, bổ sung, chấm dứt
việc áp dụng biện pháp bảo vệ; Từ chối áp dụng biện pháp bảo vệ; Được bồi
thường theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong
trường hợp người tố cáo đã đề nghị người giải quyết tố cáo, cơ quan khác có
thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ mà không áp dụng biện pháp bảo vệ hoặc áp
dụng không kịp thời, không đúng quy định của pháp luật, gây thiệt hại về tính
mạng, sức khỏe, tài sản, tinh thần cho người được bảo vệ.
Người được bảo vệ có các nghĩa vụ sau đây:
Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp
bảo vệ; Giữ bí mật thông tin về việc được bảo vệ; Thông báo kịp thời đến cơ
quan áp dụng biện pháp bảo vệ về những vấn đề phát sinh trong thời gian được
bảo vệ.
Cơ quan có thẩm
quyền áp dụng biện pháp bảo vệ ( Điều 49):
Người giải quyết tố cáo có trách nhiệm bảo vệ
bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm của người được bảo vệ thuộc quyền
quản lý và những nội dung bảo vệ khác nếu thuộc thẩm quyền của mình; trường hợp
không thuộc thẩm quyền thì yêu cầu hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ.
Cơ quan tiếp nhận, xác minh nội dung tố cáo có
trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin của người tố cáo.
Cơ quan Công an chủ trì, phối hợp với cơ quan,
tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh
dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.
Cơ quan quản lý nhà nước về cán bộ, công
chức, viên chức, lao động, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện việc bảo vệ vị trí
công tác, việc làm của người được bảo vệ.
Ủy ban nhân dân các cấp, Công đoàn các cấp,
cơ quan, tổ chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách
nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ thực
hiện việc bảo vệ bí mật thông tin, vị trí công tác, việc làm, tính mạng, sức
khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người được bảo vệ.
Biện
pháp bảo vệ vị trí công tác của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật Tố cáo
bao gồm: Tạm đình chỉ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý kỷ luật
hoặc quyết định khác xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ;
Khôi phục vị trí công tác, vị trí việc làm, các khoản thu nhập và lợi ích hợp
pháp khác từ việc làm cho người được bảo vệ; Xem xét bố trí công tác khác cho
người được bảo vệ nếu có sự đồng ý của họ để tránh bị trù dập, phân biệt đối
xử; Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi trả thù, trù
dập, đe dọa làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người được bảo vệ.
Không thực
hiện việc điều động, luân chuyển, biệt phái, chuyển đổi vị trí việc làm, phân
công công việc khác đối với người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức trong
thời gian được bảo vệ, trừ các trường hợp sau: Thực hiện việc định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác theo quy định tại Chương V Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham
nhũng; Được sự đồng ý của người tố cáo là cán bộ, công chức, viên
chức; Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố
cáo. Không xử lý kỷ luật người tố cáo là cán bộ, công chức, viên chức
trong thời gian được bảo vệ, trừ trường hợp người đó có hành vi vi phạm không
liên quan đến lĩnh vực tố cáo.
Thông tư này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 9 năm 2020.