ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH 118/2021/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH 118/2021/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH
Ngày 23/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/01/2022, thay thế Nghị định 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 sửa đổi, bổ sung Nghị định
81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Xử lý vi phạm hành chính. Một số điểm mới của Nghị định 118/2021/NĐ-CP như
sau:
1. Về đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định Chi nhánh,
Văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành
vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy
quyền hoặc theo sự chỉ đạo điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ
chức thì đối tượng bị xử phạt là pháp nhân, tổ chức đó và bị xử phạt vi phạm
hành chính theo mức phạt áp dụng đối với tổ chức.
Chi nhánh, Văn phòng đại diện, địa điểm kinh
doanh của pháp nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc
phạm vi hoặc thời hạn được pháp nhân, tổ chức ủy quyền hoặc không theo sự chỉ
đạo điều hành, phân công, chấp thuận của pháp nhân, tổ chức thì chi nhánh, văn
phòng, địa điểm kinh doanh phải chịu trách nhiệm và bị xử phạt vi phạm hành
chính theo mức áp dụng đối với tổ chức về những hoạt động do chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thực hiện.
2. Áp dụng văn bản pháp luật để xử phạt
Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định việc lựa
chọn văn bản quy phạm pháp luật để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính
được thực hiện theo Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Trường hợp vi phạm hành chính được thực hiện
trong một khoảng thời gian có nhiều Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có hiệu lực, mà không xác định được Nghị
định áp dụng theo Điều 156 Luật Ban hành văn bản QPPL thì việc lựa chọn văn bản
QPPL để xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính được thực hiện như sau: Nếu
hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực
tại thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để xử phạt. Nếu hành vi vi phạm hành
chính đang thực hiện, thì áp dụng nghị định đang có hiệu lực tại thời điểm phát
hiện hành vi vi phạm để xử phạt.
3. Xác định hành vi đang thực hiện, hành vi đã kết thúc
Việc xác định hành vi vi phạm hành chính đang
thực hiện, hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc để tính thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính được thực hiện theo nguyên tắc sau:
(i) Hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc là hành vi thực hiện một lần hoặc nhiều lần và có căn
cứ xác định hành vi thực hiện xong trước thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền
phát hiện vi phạm hành chính.
(ii) Hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện
là hành vi đang diễn ra tại thời điểm cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện vi
phạm hành chính và hành vi đó vẫn đang xâm hại trật tự quản lý nhà nước.
Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định: Các hình
thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả chỉ được áp dụng
khi nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý
nhà nước có quy định các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả này đối
với hành vi vi phạm hành chính cụ thể, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
65 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Những trường hợp lập biên bản làm việc:
(i) Hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính
không thuộc thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính hoặc không thuộc lĩnh
vực, địa bàn quản lý của mình, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ phải lập biên bản làm việc.
(ii) Trường hợp vụ việc phải giám định, kiểm
nghiệm, kiểm định, xét nghiệm tang vật, phương tiện và các trường hợp cần thiết
khác, thì người có thẩm quyền đang thi hành công vụ, nhiệm vụ có thể lập biên
bản làm việc.
5. Lập biên bản vi phạm hành chính
Nghị định 118/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể thời hạn
lập biên bản vi phạm hành chính như sau:
(i) Biên bản vi phạm hành chính được lập trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;
(ii) Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết
phức tạp hoặc có phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ khi phát hiện vi phạm hành chính;
(iii) Trường hợp vi phạm hành chính được phát
hiện bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị
tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác
minh tình tiết liên quan, thì biên bản vi phạm hành chính được lập trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng phương
tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được kết quả xác định giá trị tang
vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh
tình tiết liên quan;
(iv) Trường hợp vi phạm hành chính xảy ra trên
tàu bay, tàu biển, tàu hỏa, thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính hoặc người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm lập
biên bản vi phạm hành chính và chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi tàu bay, tàu biển, tàu
hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga;
(v) Trường hợp một vụ việc có nhiều hành vi vi
phạm hành chính khác nhau, trong đó có hành vi được phát hiện bằng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện,
giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và xác minh tình tiết liên quan,
thì biên bản vi phạm hành chính được lập đối với các hành vi trong vụ việc đó trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày xác định được đối tượng vi phạm bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hoặc nhận được đầy đủ kết quả xác định
giá trị tang vật, phương tiện, giám định, kiểm nghiệm, kiểm định, xét nghiệm và
xác minh tình tiết liên quan.
Nghị định 118/2021/NĐ-CP đã quy định cụ thể về ký biên bản vi phạm
hành chính: Biên bản vi phạm hành chính
phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi
phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp biên bản được lập theo
quy định tại khoản 7 Điều
58 Luật XLVPHC.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm
không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan
mà không ký, điểm chỉ vào biên bản hoặc có mặt nhưng từ chối ký, điểm chỉ
vào biên bản hoặc trường hợp không xác định được đối tượng vi
phạm hành chính, thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền
cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít nhất một người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký
vào biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của
người chứng kiến, thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được
giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản, trừ trường hợp không xác
định được cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Trường hợp vi phạm hành chính
không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì biên bản và các tài
liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24
giờ, kể từ khi lập biên bản.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi lập biên bản vi phạm hành chính hoặc có mặt nhưng từ chối nhận hoặc
có căn cứ cho rằng cá nhân, tổ chức vi phạm trốn
tránh không nhận biên bản, thì việc
giao biên bản vi phạm hành chính được thực hiện theo
quy định tại Điều 70 Luật Xử lý vi phạm hành chính về việc gửi quyết
định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành.
6. Giải trình
(i) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không
gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc
không gửi văn bản đề nghị gia hạn thời hạn giải trình trong thời hạn quy định
tại khoản 2 Điều 61 Luật Xử lý VPHC hoặc ghi rõ ý kiến trong Biên bản VPHC về
việc không thực hiện quyền giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành
quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại điểm a khoản 1 Điều 66 Luật Xử
lý VPHC.
(ii) Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm có
yêu cầu giải trình theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 61 Luật Xử lý VPHC,
thì người có thẩm quyền xử phạt ban hành quyết định xử phạt trong thời hạn quy
định tại các điểm b và c khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý VPHC.
(iii) Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng
trước khi hết thời hạn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi
phạm hành chính lại có yêu cầu giải trình, thì người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ
chức vi phạm theo thủ tục quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 61 Luật Xử lý vi
phạm hành chính, trừ trường hợp phải áp dụng ngay biện pháp khắc phục hậu quả
buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con
người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch, bệnh đối với tang vật vi phạm hành chính là động vật, thực vật sống, hàng
hóa, vật phẩm dễ hư hỏng, khó bảo quản hoặc tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có nguy cơ hoặc có khả năng gây ô nhiễm môi trường, lây lan
dịch, bệnh.
7. Xác định mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành
chính cụ thể trong trường hợp có nhiều tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ được áp
dụng theo nguyên tắc sau đây:
(i) Khi xác định mức tiền phạt đối với tổ
chức, cá nhân vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ thì
được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được
trừ một tình tiết tăng nặng.
(ii) Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi
vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt đối với hành vi vi
phạm đó. Trường hợp có 02 tình tiết giảm nhẹ trở lên, thì áp dụng mức tối thiểu
của khung tiền phạt; nếu có từ 2 tình tiết tăng nặng trở lên, thì áp dụng mức
tối đa của khung tiền phạt.
8. Áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn.
Cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi
phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có từ hai hành vi vi
phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối
với nhiều loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề khác nhau, thì áp dụng hình thức
xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn riêng biệt đối với từng hành vi vi phạm.
Trường hợp có từ hai hành vi vi phạm trở lên
bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn đối với cùng một
loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn
tước quyền sử dụng của hành vi có quy định thời hạn tước dài nhất.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
nhiều lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi
phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng có thời hạn cùng
một loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thì áp dụng mức tối đa của khung thời
hạn tước quyền sử dụng đối với hành vi có thời hạn tước dài nhất.
Trường hợp thời hạn còn lại của giấy phép,
chứng chỉ hành nghề ngắn hơn thời hạn tước quyền sử dụng của giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, thì áp dụng thời hạn tước là thời hạn còn lại của giấy phép,
chứng chỉ hành nghề đó.
9. Áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có
thời hạn.
Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần, trong đó có
từ hai hành vi vi phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động
có thời hạn, thì áp dụng mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có
quy định thời hạn đình chỉ dài nhất.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
nhiều lần mà bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trong đó có từ hai hành vi vi
phạm trở lên bị áp dụng hình thức xử phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, thì
áp dụng mức tối đa của khung thời hạn đình chỉ của hành vi có quy định thời hạn
đình chỉ dài nhất.
10. Giao quyền trong xử phạt vi phạm hành chính
Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định cụ thể về
giao quyền xử phạt và giao quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt VPHC,
như sau:
(i) Quyết định giao quyền quy định tại Điều 54, khoản 2 Điều 87 và khoản 2 Điều 123 Luật Xử
lý vi phạm hành chính phải xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
Quyết định giao
quyền phải có số, ghi rõ ngày, tháng, năm, trích yếu, ký và đóng dấu; trường hợp
cơ quan, đơn vị của người giao quyền không được sử dụng dấu riêng, thì đóng dấu
treo của cơ quan cấp trên.
Phần căn cứ
pháp lý ra các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt, quyết định áp dụng biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cấp phó được giao quyền phải thể hiện rõ số, ngày,
tháng, năm, trích yếu của quyết định giao quyền.
(ii) Người được giao quyền đứng đầu hoặc phụ trách cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền xử phạt, thì có thẩm quyền xử phạt và được giao quyền xử phạt, cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính như cấp trưởng.
(iii) Trong thời
gian giao quyền, những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định
tại khoản 1 Điều 54 Luật Xử lý vi phạm hành chính vẫn có thẩm quyền xử phạt, cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt và áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý
vi phạm hành chính.
11. Chuyển quyết định xử phạt vi phạm hành chính để tổ
chức thi hành.
Cơ quan của người đã ra quyết định XPVPHC đối với các trường hợp quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 71 Luật XLVPHC có trách nhiệm chuyển toàn bộ
bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để
thi hành. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu
có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành.
Trường hợp tang vật bị tạm giữ theo quy định tại khoản 3 Điều 71 Luật Xử
lý vi phạm hành chính và tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là bất động
sản, tàu bay, tàu biển, phương tiện thủy nội địa, các loại hàng hóa, phương
tiện cồng kềnh, khó vận chuyển, chi phí vận chuyển cao, thì cơ quan của người
đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính giữ lại quyết định xử phạt để tổ
chức thi hành.
Xem xét hoãn, giảm, miễn tiền phạt trong trường hợp chuyển quyết định xử
phạt vi phạm hành chính để tổ chức thi hành:
(i) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt đề nghị hoãn, giảm, miễn tiền
phạt theo quy định tại các Điều 76 và 77 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì
người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành có
trách nhiệm tiếp nhận, xem xét, quyết định việc hoãn, giảm, miễn, đồng thời
thông báo cho người có đơn đề nghị hoãn, giảm, miễn và người có thẩm quyền đã
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đó biết, nếu không đồng ý với việc
hoãn, giảm, miễn, thì phải nêu rõ lý do.
(ii) Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt gửi đơn đề nghị hoãn, giảm,
miễn tiền phạt đến người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, thì người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm tiếp
nhận và chuyển đơn đề nghị đó đến người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận
quyết định xử phạt quy định tại điểm a khoản này để xem xét, quyết định việc
hoãn, giảm, miễn.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt không tự nguyện chấp hành quyết
định xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Xử lý vi phạm hành chính,
thì người có thẩm quyền tại cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành có
trách nhiệm ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
12. Thời hạn đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một
phần hoặc toàn bộ quyết định:
Thời hạn đính chính,
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định: (i) Thời hạn đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định là 01 năm, kể từ ngày người
có thẩm quyền ban hành quyết định có sai sót. Trường hợp hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1
Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính, thì không thực hiện việc đính
chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định; (ii) Không áp dụng thời hạn
trong việc hủy bỏ toàn bộ quyết định đã được ban hành từ ngày Luật Xử lý vi phạm
hành chính có hiệu lực thi hành mà thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
13 Nghị định này.
Không áp dụng thời hạn
đính chính, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần
quyết định quy định tại điểm a khoản
1 Điều này đối với các trường hợp sau đây: (i) Quyết định xử phạt có áp
dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật Xử lý vi phạm hành
chính; (ii) Có
quyết định giải quyết khiếu nại của người hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại về việc phải sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định; (iii) Có kết
luận nội dung tố cáo của người hoặc cơ
quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo về việc phải sửa đổi, bổ
sung, hủy bỏ một phần quyết định; (iv) Có bản án, quyết định của Tòa án về việc sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần quyết định bị khởi kiện.
13. Báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính:
Báo cáo công tác thi
hành pháp luật về XLVPHC bao gồm báo cáo về tình hình XPVPHC và báo cáo về tình
hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, được thực hiện định kỳ hằng năm. Thời
gian chốt số liệu báo cáo thực hiện theo quy định của Chính phủ về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước. Báo cáo định kỳ hằng năm: Tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Thời hạn các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi
là bộ, cơ quan, địa phương) gửi báo cáo định kỳ cho Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo.
14. Hiệu lực thi hành:
Nghị định này có hiệu
lực từ ngày 01/01/2022. Các quy định tại điểm a khoản 1, các khoản 2 và 4 Điều
15 Nghị định số 118/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành đối với các quyết định
trong xử phạt vi phạm hành chính được ban hành kể từ ngày 01/01/2021.