I. Sơ lược về bối
cảnh lịch sử và thời gian thành lập Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai.
Lào Cai là một tỉnh miền núi biên giới phía Bắc được
chia tách từ tỉnh Hoàng Liên Sơn tháng 10/1991. Cùng với sự ra đời của tổ chức
bộ máy các cơ quan tỉnh Lào Cai, Sở Tư pháp tỉnh Lào Cai được thành lập và đi
vàp hoạt động từ tháng 10/1991 theo Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 25/10/1991
của UBND tỉnh Lào Cai về việc thành lập tổ chức các cơ quan chuyên môn, các đơn
vị trực thuộc UBND tỉnh từ đó đến nay vẫn giữ nguyên tên gọi là Sở Tư pháp tỉnh
Lào Cai.
- Năm 1991: Mới
thành lập Sở Tư pháp được tập kết tại thị trấn Phố Lu huyện Bảo Thắng với bộ
máy của sở gồm 12 cán bộ, và 03 phòng chuyên môn, hệ thống cơ quan Toà án 10 huyện, thị có 63 người
(Trong đó bao gồm cả cán bộ làm công tác thi hành án dân sự).
- Năm 1992 UBND tỉnh thành lập Phòng công chứng số 1
- Năm 1993: Sở
Tư pháp chuyển trụ sở làm việc đến số nhà 143 đường Hoàng Liên – thị xã Lào
Cai, tỉnh Lào Cai. Đến tháng 7/1993, công tác thi hành án dân sự được
chuyển giao sang cơ quan Tư pháp quản lý, Sở Tư pháp Lào Cai đã thành lập Phòng
Thi hành án dân sự tỉnh và Đội thi hành án dân sự ở 10/10 huyện, thị.
- Năm 1997: Phòng
công chứng Nhà nước số 1 tỉnh Lào Cai là đơn vị thuộc UBND tỉnh quản lý
được chuyển giao cho Sở Tư pháp quản lý (Quyết định số 123/QĐ-UB ngày
06/6/1997 của UBND tỉnh Lào Cai)
- Năm 1998: Thành lập Trung tâm trợ
giúp pháp lý nhà nước (Quyết định số 104/QĐ-UB ngày 15/5/1998 của UBND tỉnh Lào Cai);
Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản (Quyết định số 293/1998/QĐ-UB ngày
06/11/1998 của UBND tỉnh Lào Cai); Phòng Công chứng nhà nước số 2 (Quyết
định số 289/QĐ-UB ngày 02/11/1998 của UBND tỉnh Lào Cai)
- Năm 2000: Huyện
Bắc Hà được tách thành hai huyện Si Ma Cai và Bắc Hà, thành lập Tòa án nhân dân
huyện Si Ma Cai và Đội Thi hành án dân sự huyện Si Ma Cai.
- Năm 2001: UBND tỉnh quyết định đổi
tên Phòng Công chứng nhà nước số 1 thành Phòng Công chứng số 1; Phòng Công
chứng nhà nước số 2 thành Phòng Công chứng số 2.
- Năm 2002:
+ Thực hiện Nghị định số 16/2002/NĐ-CP ngày 31/01/2002
của Chính phủ về việc sáp nhập thị xã Lào Cai và thị xã Cam Đường thành thị xã
Lào Cai tỉnh Lào Cai; Tòa án nhân dân thị xã Lào Cai và TAND thị xã Cam Đường
sáp nhập thành TAND thị xã Lào Cai; Đội THA dân sự thị xã Lào Cai và Đội THA
dân sự thị xã Cam Đường sáp nhập thành Đội Thi hành án dân sự thị xã Lào Cai..
+ Thực hiện Nghị quyết 56/2002/QH 10 ngày 02/4/2002
của Quốc hội về việc thi hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân và Luật
Tổ chức Viện Kiểm sát nhân dân; sau 11 năm quản lý về mặt tổ chức, Sở Tư
pháp đã tiến hành việc bàn giao công tác quản lý TAND cấp huyện về mặt tổ chức
sang TAND tỉnh quản lý.
- Năm 2003: Phòng
Công chứng số 2 giải thể theo Quyết định 383/QĐ-UB ngày 22/8/2003 của UBND
tỉnh;
- Năm 2004:
+ Thực hiện việc chia tách, sáp nhập địa giới hành
chính, Sở Tư pháp bàn giao công tác quản lý Đội Thi hành án dân sự huyện Than
Uyên cho tỉnh Lai Châu.
+ Thực hiện Pháp lệnh Thi hành án dân sự 2004 và Thông
tư liên tịch số 04/2005/TTLT-BTP-BNV, cơ quan Thi hành án dân sự không phải là
đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp, và Sở Tư pháp chỉ thực hiện một số nhiệm vụ về
quản lý tổ chức cán bộ theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
* Bộ máy tổ chức Sở Tư pháp
giai đoạn từ 1996 đến 2005 (Theo quy định tại Quyết định số
168/QĐ-UB ngày 11/9/1996).
- Ban Giám đốc;
- Các Phòng chuyên môn và tổ chức giúp việc, gồm:
Phòng văn bản pháp quy và phổ biến giáo dục pháp luật; Phòng tổ chức quản lý
toà án, thi hành án; Phòng quản lý công tác luật sư, công chứng, giám
định, hộ tịch .... ; Thanh tra sở; Phòng tổ chức hành chính
tổng hợp.
- Các đơn vị trực thuộc sở,
gồm: Phòng công chứng nhà nước số l; Phòng thi hành án
dân sự; Đội thi hành án các huyện, thị xã; Toà án nhân dân các
huyện, thị xã.
* Bộ máy tổ chức Sở Tư pháp giai đoạn từ
năm 2006 đến năm 2010: Theo Quyết định số 798/2005/QĐ-UBND
ngày 15/12/2005.
- Ban giám đốc, gồm: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn và tổ chức giúp việc, gồm:
Phòng Văn bản Pháp quy; Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật; Phòng Hành chính tư
pháp - Bổ trợ tư pháp; Văn phòng Sở và Thanh tra Sở;
- Các đơn vị thuộc sở gồm: Phòng Công chứng
số 1; Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài
sản.
- Năm 2009: Việc quản lý công tác tổ chức, cán bộ THA dân sự theo
uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được bàn
giao từ Giám đốc Sở Tư pháp sang cho Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự.
* Bộ máy tổ chức Sở Tư pháp giai đoạn từ
năm 2010 đến năm 2013: Theo Quyết định số 23/2009/QĐ-UBND
ngày 04/9/2009:
- Ban giám đốc, gồm: Giám đốc và 02 Phó Giám đốc.
- Các phòng chuyên môn và tổ chức
giúp việc, gồm: Phòng Xây dựng và Thi hành văn bản QPPL; Phòng Kiểm tra văn bản
QPPL; Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật; Phòng Hành chính tư pháp; Phòng Bổ trợ
tư pháp; Văn phòng Sở và Thanh tra Sở.
- Các đơn vị thuộc sở gồm: Phòng Công chứng số 1;
Trung tâm trợ giúp pháp lý; Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
- Từ 01/7/2013: Chuyển
nhiệm vụ và tổ chức làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính từ Văn phòng UBND
tỉnh sang thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp Lào Cai
(Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 của UBND tỉnh Lào Cai)
* Từ tháng 6 năm 2011: Sở
Tư pháp chuyển trụ sở làm việc đến tầng Tầng III, khối 6, phường Nam Cường,
thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
* Từ tháng 3 năm 2025: Sở Tư pháp chuyển trụ sở làm việc đến tầng Tầng VII, khối 6, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai tỉnh Lào Cai
Bộ máy tổ chức Sở Tư pháp giai đoạn từ năm
2011
đến nay: Theo
Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND
ngày 25/1/2021:
II.
Chức năng.
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công
tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm
tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo
dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch;
quốc tịch; lý lịch tư pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư
vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương
mại; hòa giải thương mại; thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo
đảm; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác
tư pháp khác và dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp
luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
III. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và các đề án,
dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc thẩm
quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư
pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ
chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở theo quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền
quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm
định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định pháp luật;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo việc xây dựng văn bản
quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên ở
địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng dự thảo văn bản quy định
chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức
thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện công tác theo
dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; kiến nghị với Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật ở
địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng mắc
trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các lĩnh vực
tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; kiểm tra, xử
lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết
của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành;
c) Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các biện pháp xử lý văn
bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện
việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả ra soát, hệ thống hóa
văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các chương
trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan; tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật cấp tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội
ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy pháp luật
trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách
pháp luật ở các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và các cơ
quan, đơn vị khác theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi về tổ chức và hoạt động hòa
giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở
cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ về xây dựng
cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định pháp luật.
11. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực và nuôi con nuôi
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức
thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con
nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý, cập
nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch: lưu trữ Sổ
hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định
pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ
hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy định pháp luật (trừ
trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư pháp cấp mà phát hiện không đúng
quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các
việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giải quyết các
việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định pháp
luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin nhập, xin
trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận có quốc tịch Việt Nam,
cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ, sổ sách về
quốc tịch theo quy định pháp luật.
12. Về lý lịch tư pháp
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân,
Việt Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ
quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; lập
lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung; cung cấp thông tin
lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia và Sở Tư pháp theo quy
định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
13. Về bồi thường nhà nước
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường nhà
nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi
thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết bồi thường, thực hiện
trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và thi hành án
tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết
bồi thường theo quy định pháp luật; tham gia vào việc xác minh thiệt hại khi được
cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị; tham gia thương lượng việc bồi thường
tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị người có thẩm quyền
kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội dung giải quyết bồi thường,
kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ xem xét
lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định pháp luật; yêu cầu thủ
trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết
định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về
công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
14. Về trợ giúp pháp lý
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Trung
tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, hoạt động trợ giúp pháp lý của các tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối
hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng ở tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp
nhập Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ trợ
giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ
trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ cộng tác viên trợ giúp
pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp
tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách các tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương, đăng
tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật sư,
tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện
hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi
phí thực hiện trợ giúp pháp lý cho tổ chức ký hợp đồng
thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá chất
lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng
theo quy định pháp luật.
15. Về luật sư và tư vấn pháp luật
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện
pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn
pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, cấp lại
hoặc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư
nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo
quy định pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin
về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu tổ chức hành
nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần
thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy đăng ký hành nghề
luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người đăng
ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
16. Về công chứng
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm công chứng viên; thực hiện đăng ký hành nghề và
cấp, cấp lại thẻ công chứng viên, quyết định tạm đình
chỉ hành nghề công chứng, xóa đăng ký hành nghề, thu hồi
thẻ công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề công chứng theo
quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề án thành
lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành
lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng theo
quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng
viên là thành viên hợp danh và danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ
hợp đồng của Văn phòng công chứng; cung cấp thông tin về nội
dung đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định
của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu
và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về
công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chí xét
duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành mức trần thù
lao công chứng tại địa phương;
g) Chỉ định một Phòng công chứng hoặc một Văn phòng công chứng
khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp giải thể Phòng công chứng hoặc
chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại khoản 4 Điều 64 Luật
Công chứng.
17. Về giám định tư pháp
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép và thu
hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi
loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực
giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp
luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng, hoạt động giám định tư pháp ở
địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội ngũ
người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp ở địa
phương theo quy định pháp luật.
18. Về đấu giá tài sản
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động
cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh của doanh nghiệp đấu giá tài sản,
cấp, cấp lại, thu hồi thẻ đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu
giá tài sản theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực
tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực hiện hình
thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và
hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách đấu giá viên và danh sách các
tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên
trang thông tin điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.
19. Về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản
a) Đăng ký hành nghề, lập và công bố danh sách quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc tạm đình
chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thu hồi chứng chỉ hành nghề quản tài viên theo quy định pháp luật.
20. Về hòa giải thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung, thu hồi
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại,
Chi nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa
giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa giải viên thương mại vụ
việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách hòa giải viên thương mại
vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin điện tử của
Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên
thương mại hàng năm tại địa phương.
21. Về trọng tài thương mại
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi nội dung
giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm
trọng tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam, Chi nhánh của Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn
phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của
Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng
ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung
tâm trọng tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước
ngoài tại Việt Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu
theo quy định pháp luật.
22. Về thừa phát lại
a) Xác minh thông tin trong hồ sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa
phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành nghề, cấp, cấp lại
và thu hồi Thẻ Thừa phát lại; quyết định tạm đình chỉ hành
nghề Thừa phát lại; lập danh sách thừa phát lại hành
nghề tại địa phương và cấp Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành xây
dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện
thủ tục trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành
lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất, chuyển nhượng, chấm dứt
hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng
Thừa phát lại; quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng, thực hiện đăng ký
và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư
pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề thừa phát lại tại địa
phương theo quy định pháp luật.
23. Về đăng ký biện pháp bảo đảm
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc đăng ký
biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký
đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng
ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng hệ thống đăng ký biện
pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất tại địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai
cập nhật, tích hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử
dụng đất, tài sản gắn liền với đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia
về biện pháp bảo đảm.
24. Về công tác pháp chế
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương
trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế của các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc phối hợp với các
bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng,
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp
chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong công tác
pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp nhà nước
tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây
dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác pháp chế tại địa phương.
25. Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
26. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi
phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các
quy định xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp
với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ
quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
28. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
29. Kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc
phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật
hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý các hội, tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư
pháp theo quy định pháp luật.
31. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về hợp
tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp tác quốc tế về
pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông
tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
33. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Thanh
tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên
chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp.
36. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
37. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
pháp luật.