NGUYỄN LÊ
HẰNG - SỞ TƯ PHÁP LÀO CAI
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 15 tháng 11 năm
2018 gồm 5 chương,
28 điều.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm
2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Các quy định của Luật này
liên quan đến lập, thẩm định, ban hành danh mục bí mật nhà nước, thời hạn bảo
vệ bí mật nhà nước, gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số
30/2000/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều khoản chuyển tiếp của luật bí mật nhà
nước đã được xác định trước ngày 01 tháng 01 năm 2019 được xác định thời hạn
bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Cơ quan, tổ
chức đã xác định bí mật nhà nước có trách nhiệm xác định thời hạn bảo vệ đối
với bí mật nhà nước đó bảo đảm kết thúc trước ngày 01 tháng 7 năm 2021.Trường
hợp thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc trước thời điểm Luật này có hiệu
lực thi hành thì phải tiến hành gia hạn thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước theo
quy định tại Điều 20 của Luật này tính từ thời điểm gia hạn; nếu không được gia
hạn thì phải giải mật theo quy định của Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước số 30/2000/PL-UBTVQH10. Trường hợp thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước kết thúc
sau thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành thì bí mật nhà nước thuộc danh mục
bí mật nhà nước được ban hành theo quy định của Luật này tiếp tục được bảo vệ
đến hết thời hạn đã được xác định hoặc gia hạn; nếu không còn thuộc danh mục bí
mật nhà nước thì phải giải mật theo quy định của Luật này.
Luật
này quy định về bí mật nhà nước, hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Theo quy định một số khái
niệm được giải thích như sau:
Bí mật nhà nước là thông tin có nội
dung quan trọng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
xác định căn cứ vào quy định của Luật này, chưa công khai, nếu bị lộ, bị mất có
thể gây nguy hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc. Hình thức chứa bí mật nhà nước
bao gồm tài liệu, vật, địa điểm, lời nói, hoạt động hoặc các dạng khác.
Bảo vệ bí mật nhà nước là việc cơ quan,
tổ chức, cá nhân sử dụng lực lượng, phương tiện, biện pháp để phòng, chống xâm
phạm bí mật nhà nước.
Lộ
bí mật nhà nước là trường hợp người không có trách nhiệm biết được
bí mật nhà nước.
Mất bí mật nhà nước là trường hợp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước không còn thuộc sự quản lý của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm quản lý.
Về
nguyên tắc bảo vệ bí mật nhà nước: Đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà
nước; phục vụ nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, phát triển kinh tế - xã hội,
hội nhập quốc tế của đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bảo vệ bí mật nhà nước là trách
nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân. Việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước
bảo đảm đúng mục đích, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp
luật. Chủ động phòng ngừa; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm hành vi
vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Bí mật nhà nước được bảo vệ theo
thời hạn quy định của Luật này, bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của công dân
theo quy định của pháp luật.
Hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước được
thực hiện theo nguyên tắc
tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng và cùng có lợi.
Nội
dung hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước bao gồm: Ký kết và tổ chức thực
hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước; Thực hiện
chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ bí mật nhà nước; Đào tạo, nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ, kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật
nhà nước; Phòng, chống vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; Hoạt động
hợp tác quốc tế khác về bảo vệ bí mật nhà nước.
Các
hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước:
Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật nhà nước; làm sai lệch, hư
hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thu thập, trao đổi, cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển,
giao, nhận, thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp
luật. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp
luật. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước
để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp
pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Soạn thảo, lưu giữ
tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã
kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông,
trừ trường hợp lưu giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy
định của pháp luật về cơ yếu. Chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác
đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa loại bỏ bí mật
nhà nước. Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước dưới mọi hình
thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép. Đăng tải, phát tán bí mật nhà
nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng
viễn thông.
Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà
nước do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí, cơ sở vật
chất phục vụ bảo vệ bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.