Một số quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Nghị định số 57/2018/NĐ-CPngày 17 tháng 4 năm 2018
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này quy định một
số cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung của Nhà nước và quy định
trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn.
Đối tượng áp dụng đối với doanh nghiệp nhận ưu đãi và hỗ trợ
là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký, hoạt động theo Luật doanh nghiệp và có
dự án đầu tư quy định tại khoản 3, 4, 5, Điều 3 Nghị định này. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ
theo quy định tại Nghị định này. Các chính sách ưu đãi và hỗ trợ gồm:
Miễn, giảm tiền sử dụng đất
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và
khuyến khích đầu tư) được Nhà nước giao đất hoặc được chuyển mục đích đất để
làm nhà ở cho người lao động theo quy định tại Điều 55 Luật đất đai được miễn
tiền chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất được chuyển mục đích để
xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc tại dự án; được miễn tiền sử dụng
đất đối với diện tích đất đó sau khi được chuyển đổi.
Miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư khi
thuê đất, thuê mặt nước của Nhà nước thì được áp dụng mức giá đất ưu đãi do Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định và giá thuê đất,
thuê mặt nước ổn định tối thiểu 05 năm.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì dự án đó được
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt
nước.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư thì dự án đó được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước trong 15 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê đất, thuê
mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 07 năm tiếp theo.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư thì dự án đó được
miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 11 năm đầu kể từ ngày Nhà nước cho thuê
đất, thuê mặt nước và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 05 năm tiếp
theo.
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp (đặc
biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư) được Nhà nước cho thuê
đất xây dựng nhà ở cho người lao động của dự án, đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp (đất xây dựng nhà xưởng, kho chứa, sân phơi, đường giao thông, cây xanh)
kể cả đất được phép chuyển mục đích sang các loại đất quy định tại khoản này để
phục vụ dự án đó thì được miễn tiền thuê đất.
Doanh nghiệp nông nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập được miễn tiền thuê đất,
thuê mặt nước của Nhà nước trong 05 năm đầu kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào
hoạt động và giảm 50% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong 10 năm tiếp theo.
Hỗ trợ tập trung đất đai
Doanh nghiệp có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thuê, thuê lại
đất, mặt nước của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư thì được Nhà
nước hỗ trợ kinh phí tương đương với 20% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho 05
năm đầu tiên kể từ khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động; giá thuê đất, thuê
mặt nước theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định này.Doanh nghiệp có dự án
nông nghiệp (đặc biệt ưu đãi đầu tư, ưu đãi đầu tư và khuyến khích đầu tư) nhận
góp vốn bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để hình thành vùng
nguyên liệu được Nhà nước hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng vùng nguyên liệu với
mức hỗ trợ 50 triệu đồng/ha, nhưng không quá 10 tỷ đồng/dự án và không phải
chuyển sang thuê đất đối với diện tích đất nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Doanh nghiệp tập trung đất đai bằng các hình thức quy định trên thì được Nhà
nước hỗ trợ bằng tổng các hỗ trợ theo quy định tại đã nêu trên.
Trong chu kỳ thuê đất của doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nhà nước không điều chỉnh quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến dự án. Trừ trường hợp Nhà nước thu hồi
đất theo quy định tại Điều 61, Điều 62 Luật đất đai và các trường hợp đặc biệt
phải điều chỉnh kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều 46 Luật đất đai.
Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
đất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản xây dựng các nhà máy chế biến nông
sản, cơ sở hạ tầng đi kèm (kho chứa, trụ sở, đường nội bộ, hệ thống xử lý chất
thải). Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, xây dựng theo quy định của Luật đất
đai và Luật xây dựng.
Tiếp cận, hỗ trợ tín dụng
Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn được ngân sách địa
phương hỗ trợ lãi suất vay thương mại sau khi dự án hoàn thành như sau: Mức hỗ
trợ bằng chênh lệch lãi suất vay thương mại so với lãi suất tín dụng nhà nước
ưu đãi đầu tư tính trên số dư nợ thực tế tại thời điểm xem xét hồ sơ hỗ trợ. Thời
gian hỗ trợ lãi suất tính từ ngày bắt đầu giải ngân theo hợp đồng tín dụng với
ngân hàng thương mại tối đa 08 năm đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi
đầu tư; tối đa 06 năm đối với dự án nông nghiệp ưu đãi đầu tư; tối đa 05 năm
đối với dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư. Trường hợp dự án của doanh
nghiệp nông nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập thì thời gian hỗ trợ lãi suất là 08
năm. Dự án mà doanh nghiệp tham gia liên kết chuỗi giá trị thì được áp dụng hỗ
trợ lãi suất theo chu kỳ sản xuất của sản phẩm.
Hạn mức vay vốn được hỗ trợ lãi suất
tối đa không quá 70% tổng mức đầu tư của dự án. Chính sách và phương thức hỗ
trợ cụ thể do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành phù hợp với điều kiện của địa
phương.
Các công trình xây dựng trên đất (bao gồm cả nhà lưới, nhà kính, nhà màng
và công trình thủy lợi) của doanh nghiệp đầu tư được tính là tài sản để thế
chấp vay vốn tại các ngân hàng thương mại.
Theo quy định của nghị định doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao được hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học,
mua bản quyền công nghệ, mua công nghệ hoặc mua kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ để tạo ra sản phẩm mới, cải tiến công nghệ, công nghệ giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, công nghệ tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, tiết
kiệm năng lượng mức hỗ trợ 80% kinh phí thực hiện, nhưng không quá 300 triệu đồng/đề tài/bản
quyền/công nghệ.
Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm phục vụ áp dụng
công nghệ mới, công nghệ cao, sản xuất sản phẩm mới Mức hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện nhiệm vụ
đối với dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư và 50% kinh phí đối với dự án
nông nghiệp ưu đãi đầu tư và dự án nông nghiệp khuyến khích đầu tư nhưng không
quá 01 tỷ đồng.
Doanh nghiệp có dự án nhân giống cây trồng bằng công nghệ nuôi cấy mô được
hỗ trợ như sau Mức hỗ trợ 80% kinh phí đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết
bị và xử lý môi trường, nhưng không quá 05 tỷ đồng/dự án. Doanh nghiệp có dự án
sản xuất giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, trồng thử nghiệm cây
trồng mới có giá trị kinh tế cao được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt được
hỗ trợ 70% chi phí để xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường, cây
giống nhưng không quá 03 tỷ đồng/dự án. Doanh nghiệp đầu tư các khu, vùng, dự
án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ tối đa 300 triệu đồng/ha để
xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và xử lý môi trường.
Về hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công và đầu tư kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn. Doanh nghiệp có dự án cung cấp nước sạch cho
vùng nông thôn được hỗ trợ như sau hỗ trợ 03 triệu đồng/m3/ngày đêm
công suất cho xây mới hoặc 02 triệu đồng/m3/ngày đêm công suất cho
nâng cấp cải tạo nhà máy sản xuất nước sạch.Hỗ trợ tối đa 50% chi phí đường ống
chính dẫn đến các khu vực dân cư có từ 10 hộ trở lên. Doanh nghiệp có dự án thu
gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; nước thải sinh hoạt tại nông thôn; thu gom
xử lý chất thải làng nghề, nông thôn được hỗ trợ 60% chi phí mua thiết bị, xây
dựng hệ thống xử lý, mức hỗ trợ không quá 05 tỷ đồng/dự án. Doanh nghiệp có dự
án nuôi trồng thủy sản có quy mô tối thiểu 05 ha trở lên được hỗ trợ 200 triệu
đồng/ha để xây dựng hạ tầng, cấp nước, thoát nước, xử lý môi trường. Diện tích
nuôi tăng lên mức hỗ trợ được tăng lên tương ứng. Mức hỗ trợ không quá 10 tỷ
đồng/dự án. Doanh nghiệp có dự án xây dựng bến cảng phục vụ vận chuyển sản phẩm
nông lâm thủy sản, khu neo đậu tàu thuyền, hệ thống tưới tiên tiến tiết kiệm
nước, công trình thủy lợi làm dịch vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp được
hỗ trợ 50% kinh phí đầu tư theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Mức hỗ
trợ không quá 20 tỷ đồng/dự án. Hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội cho người lao
động: Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn có 100 lao động trở lên
làm việc thường xuyên tại nhà máy, được hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người lao
động mức hỗ trợ là 01 triệu đồng/m2 xây dựng đối với nhà cấp
IV, hỗ trợ 02 triệu đồng/m2 xây dựng đối với nhà 02 tầng trở
lên. Hỗ trợ ngoài hàng rào: Doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn, theo quy định của Nghị định này nếu bên ngoài hàng rào dự án chưa có
đường giao thông đạt chuẩn cấp V miền núi, hệ thống điện, cấp thoát nước để
phục vụ dự án thì được hỗ trợ bổ sung 70% chi phí và không quá 05 tỷ đồng đầu
tư xây dựng các hạng mục trên.
Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ sau đầu tư khi hạng mục đầu tư của dự
án hoàn thành và nghiệm thu thì được giải ngân 70% mức vốn hỗ trợ theo hạng mục
đầu tư; sau khi dự án hoàn thành, nghiệm thu và đưa vào sản xuất, kinh doanh
thì được giải ngân 30% mức vốn hỗ trợ còn lại. Vốn giao cho doanh nghiệp chưa
giải ngân hết trong năm kế hoạch ngân sách sẽ được chuyển sang năm sau giải
ngân tiếp. Trường hợp sau 02 năm mà doanh nghiệp vẫn chưa giải ngân hết thì số
vốn còn lại chỉ được điều chuyển cho doanh nghiệp khác theo quy định của Nghị
định này..
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Nghị
định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn (Nghị định 210/2013/NĐ-CP).
Nguyễn Lê Hằng – Sở Tư pháp Lào Cai